Theo số liệu được thống kê trên vasep.com.vn, năm 2020, cả nước có 1.3 triệu ha diện tích nuôi trồng thủy hải sản với 10.000.000 m3 nuôi lồng (bao gồm cả nước mặn, nước lợ và nước ngọt) với sản lượng nuôi lên đến 4.56 triệu tấn. Cho đến nay, nuôi trồng thủy hải sản vẫn là một trong những ngành kinh tế trong điểm, mang đến nguồn lợi lớn cho bà con nhưng, để có được sản lượng tốt, nguồn nước cần được đảm bảo sạch, không có sự xuất hiện của tác nhân gây bệnh trong suốt thời kỳ nuôi.
Để có được sản lượng nuôi trồng cao, nước nuôi thủy sản phải được đảm bảo về độ sạch
Thực tế cho thấy, có nhiều vấn đề xoay quanh nước nuôi trồng thủy hải sản. Cụ thể như sau:- An ninh sinh học: Khả năng kháng bệnh là một vấn đề ngày càng gia tăng khi nước tự nhiên trở nên kém tin cậy hơn về chất lượng vi sinh.
- Tăng sự phụ thuộc vào các hệ thống tuần hoàn: Các vấn đề về chất lượng và cung cấp nước tự nhiên đang làm gia tăng sự phụ thuộc vào các cơ sở dựa trên tuần hoàn - và các yêu cầu xử lý nước liên quan.
- Mật độ nuôi lớn: Nuôi nhiều cá hơn trong môi trường hạn chế dẫn đến căng thẳng lớn hơn và các tác động liên quan đến sức khỏe đối với đàn cá
- Yêu cầu quy định: Cá giống được thả về tự nhiên và những cá được MSC xác nhận yêu cầu phải có chứng nhận sạch bệnh, làm tăng sự chú trọng vào chất lượng nước và ngăn ngừa bùng phát dịch bệnh.
Đèn UV- Giải pháp hiện đại cho ao nuôi thủy sản
So với các phương pháp khử trùng, xử lý nước nuôi thủy hải sản hiện nay, đèn UV được đánh giá cao hơn với 3 điểm KHÔNG:- Không sử dụng hóa chất đầu vào
- Không sản sinh phụ phẩm độc hại
- Không gây hại cho vật nuôi
Mô hình xử lý nước nuôi thủy sản với ozone và UV
Những điều cần lưu ý khi ứng dụng UV trong xử lý nước nuôi thủy sản
Để hoạt động nuôi trồng đạt kết quả tốt nhất, ngay cả khi phương pháp UV mang lại hiệu quả tích cực trong khử trùng, khử mùi nước, người nông dân cũng cần có sự tính toán hợp lý. Các vấn đề cần lưu ý như sau:- Liều lượng tia cực tím là sản phẩm của cường độ ánh sáng tia cực tím (lượng tia cực tím trên một đơn vị diện tích chiếu xuống bề mặt) và thời gian lưu trú (thời gian tiếp xúc trong buồng phản ứng). Nó được biểu thị bằng mJ / cm 2 (millijoules / cm 2 ). Bảng 1 cho thấy liều lượng cần thiết cho các bệnh cá cụ thể được tìm thấy trong các hệ thống nuôi trồng thủy sản.
Mầm bệnh | Liều UV (mJ/ cm2) |
Vi khuẩn | |
Aeromonas hydrophila | 22.1 |
A. Salmonicida | 13.1 – 29.4 |
Pseudomonas flourescens | 13.1 – 29.4 |
Virus | |
VHS | 5.0 |
ISA | 120.0 |
IHNV (RTTO) | 30.0 |
IPNV (Buhl) | 150.0 |
Động vật nguyên sinh | |
Ichthyophthirius tomites | >300.0 |
Myxosoma cerebralis (Whirling Disease) | 40.0 |
Bào tử động vật | 39.6 |
- UV bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố khác nhau bao gồm độ truyền UV, độ đục, không cứng và chất rắn lơ lửng. Do đó, sự xuất hiện của các chất rắn, vật cản có thể làm giảm cường độ của UV.
- Tốc độ dòng chảy nhanh sẽ làm giảm liều tia cực tím, trong khi tốc độ chậm sẽ làm tăng nó.
- Trong suốt thời gian sử dụng, hệ thống đèn UV yêu cầu được vệ sinh và bảo trì thường xuyên, điều này có thể tiêu tốn một lượng chi phí vấn hành.
Đèn UV Rama mang lại hiệu quả trong khử khuẩn, khử mùi, tiêu diệt mầm bệnh trong nước